Nhóm cảng biển số 1 được quy hoạch thế nào trong 10 năm tới?

Tác giả: Bình Minh

saosaosaosaosao
Hàng hải 05/04/2023 15:26

Nhóm cảng biển số 1 gồm: Cảng biển Hải Phòng, cảng biển Quảng Ninh, cảng biển Thái Bình, cảng biển Nam Định, cảng biển Ninh Bình, được quy hoạch cho giai đoạn đến 2030 và tầm nhìn 2050 với mục tiêu lớn về sản lượng hàng hóa và hành khách thông qua.

Bến và chiều dài bến cảng của cả nước gấp 5 lần năm 2000

Nhóm cảng biển số 1 được quy hoạch thế nào trong 10 năm tới?

 - Ảnh 1.

Tàu Maersk Nacka của hãng tàu Maersk cập cảng Tân Vũ (Cảng Hải Phòng) ngày 18/11/2022

Trong báo cáo "Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050" vừa gửi Thủ tướng và Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT cho biết, kết quả rà soát nội dung quy hoạch cho thấy, tính đến tháng 10/2022, cả nước có 296 bến cảng/chiều dài khoảng 107 km cầu cảng (gấp 5 lần năm 2000).

Trên cả nước đã hình thành các cảng cửa ngõ quốc tế tại khu vực phía Bắc và phía Nam; tiếp nhận thành công tàu container đến 145.000 tấn tại khu bến Lạch Huyện (Hải Phòng), đến 214.000 tấn tại khu bến Cái Mép (Bà Rịa - Vũng Tàu); các bến chuyên dùng quy mô lớn gắn với các khu công nghiệp, liên hợp luyện kim, lọc hóa dầu, trung tâm nhiệt điện than tiếp nhận tàu đến 200.000 tấn, hàng lỏng đến 150.000 tấn (tàu xuất sản phẩm), dầu thô đến 320.000 tấn, cơ bản đã đạt được các mục tiêu quy hoạch đến năm 2020.

"Bộ GTVT đã rà soát, bổ sung "Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050" đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Quốc hội thông qua; đồng thời tiếp thu giải trình bổ sung ý kiến tham gia của Bộ KH&ĐT, Bộ TN&MT, Bộ Tài chính; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Đồng thời, Bộ GTVT đang thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050", văn bản của Bộ GTVT nêu.

Một trong những quan điểm phát triển được đề cập trong quá trình quy hoạch là đầu tư phát triển các khu bến, bến cảng mới đồng bộ với việc di dời, chuyển đổi công năng để đảm bảo hài hòa giữa phát triển cảng biển với không gian đô thị. Tận dụng lợi thế về vận tải thủy của từng nhóm cảng biển để phát triển hài hòa giữa kết cấu hạ tầng bến cảng cứng với hạ tầng bến cảng mềm (bến phao, điểm chuyển tải), đảm bảo yêu cầu phát triển cảng biển hiện đại, bền vững, hiệu quả, giảm áp lực vận tải lên đường bộ.

Ngoài ra, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực để phát triển cảng biển. Tăng cường tính liên kết vùng, liên kết ngành giữa đầu tư phát triển các cảng biển, bến cảng trong từng nhóm cảng biển, giữa các nhóm cảng biển và giữa phát triển hạ tầng cảng biển với hạ tầng kinh tế liên quan khác.

Đồng thời, tăng cường hợp tác quốc tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, đầu tư khai thác cảng biển phù hợp với lộ trình chuyển đổi số, phát triển cảng xanh theo các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cảng biển Hải Phòng là trung tâm trong nhóm cảng biển số 1

Theo Bộ GTVT, năm 2021, tổng sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam đạt 706,1 triệu tấn, trong đó tỷ trọng hàng thông qua lớn nhất là nhóm cảng biển số 4 chiếm 42,3%, thứ 2 là nhóm cảng biển số 1 chiếm 28,2%. Mức tăng trưởng bình quân hàng thông qua cảng biển cả nước đạt 8,4 %/năm giai đoạn 2017-2021.

Nhóm cảng biển số 1 được quy hoạch thế nào trong 10 năm tới?

 - Ảnh 2.

Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển số 1 xác định mục tiêu đến năm 2030 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 321,6 triệu tấn đến 406 triệu tấn; hành khách đến, đi từ 495.500 lượt khách đến 504.000 lượt (ảnh minh họa)

Theo quy hoạch chi tiết 6 nhóm cảng biển được Bộ GTVT phê duyệt, nhóm cảng biển số 1 gồm 5 cảng biển: Cảng biển Hải Phòng, cảng biển Quảng Ninh, cảng biển Thái Bình, cảng biển Nam Định, cảng biển Ninh Bình.

Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển số 1 xác định mục tiêu, về hàng hóa đến năm 2025 đáp ứng nhu cầu thông qua từ 240,5 triệu tấn đến 254,9 triệu tấn (trong đó hàng container từ 7,97 triệu TEU đến 8,47 triệu TEU); về hành khách đến, đi từ 307.100 lượt khách đến 311.900 lượt khách.

Năm 2020, sản lượng hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số 1 là 196,2 triệu tấn; hành khách là 150,2 nghìn lượt.

Trong khi đó, đến năm 2030 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 321,6 triệu tấn đến 406 triệu tấn (trong đó hàng container từ 12,8 triệu TEU đến 15,9 triệu TEU); hành khách đến, đi từ 495.500 lượt khách đến 504.000 lượt khách.

Với tầm nhìn đến 2050 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,0%/năm đến 5,3%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,5 %/năm đến 1,6 %/năm.

Về kết cấu hạ tầng, đến 2025 tổng chiều dài cầu cảng từ 22.143 m đến 25.285 m, năng lực thông qua từ 275,2 triệu tấn đến 328,3 triệu tấn. Tập trung đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực khai thác các bến cảng hiện hữu và hoàn thành các bến cảng đang triển khai đầu tư tại Lạch Huyện, Đình Vũ, Vạn Ninh, Cẩm Phả, Hải Hà, Yên Hưng. Di dời các bến cảng trên sông Cấm từ thượng lưu cảng Nam Hải đến hạ lưu cảng Vật Cách với lộ trình phù hợp quy hoạch phát triển thành phố Hải Phòng.

Đến 2030 tổng chiều dài cầu cảng từ 33.684 m đến 42.647 m, năng lực thông qua từ 373,5 triệu tấn đến 471,0 triệu tấn. Thực hiện đầu tư các bến cảng theo quy hoạch tại các cảng biển đáp ứng nhu cầu hàng hóa thông qua, trong đó ưu tiên đầu tư các bến tiếp theo tại Lạch Huyện, bến khởi động tại Nam Đồ Sơn; Đầu tư các bến cảng phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, nhà máy và tiếp tục di dời các bến cảng trên sông Cấm từ khu vực cầu Bạch Đằng đến cảng Nam Hải.

Tầm nhìn đến năm 2050: Hoàn thành đầu tư khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Lân; di dời các bến cảng trên sông Cấm, bến cảng B12 phù hợp với quy hoạch chuyên ngành liên quan, tiếp tục đầu tư phát triển các bến cảng tại khu bến Nam Đồ Sơn - Văn Úc, Cẩm Phả, Hải Hà, Vạn Ninh, Yên Hưng.

Trong số các cảng biển thuộc nhóm 1, cảng biển Hải Phòng chiếm vị trí trung tâm gồm các khu bến Lạch Huyện; khu bến Đình Vũ; khu bến sông Cấm - Phà Rừng; khu bến Nam Đồ Sơn, Văn Úc; các bến cảng huyện đảo Bạch Long Vĩ; các bến phao, khu neo đậu chuyển tải và các khu neo đậu tránh, trú bão.

Về hàng hóa và hành khách thông qua: Đến năm 2025 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 120,0 triệu tấn đến 126,8 triệu tấn (trong đó hàng container từ 7,83 triệu TEU đến 8,26 triệu TEU); hành khách đến, đi từ 18.400 lượt khách đến 18.700 lượt khách. Đến năm 2030 hàng hóa từ 174,9 triệu tấn đến 214,5 triệu tấn (trong đó hàng container từ 12,15 triệu TEU đến 14,91 triệu TEU); hành khách đến, đi từ 31.100 lượt khách đến 33.100 lượt khách.

Về thị phần vận tải: Đến năm 2030, tỷ lệ vận tải đường thủy nội địa chiếm từ 18,0% đến 18,9%, vận tải đường bộ chiếm từ 80,8% đến 81,0% và vận tải đường sắt chiếm từ 0,3% đến 1,0%.

Ý kiến của bạn

Bình luận