Ảnh minh hoạ |
Quy chuẩn giải thích một số từ ngữ chuyên dụng: xe đạp điện, xe vận hành bằng động cơ điện và xe trợ lực điện; đồng thời cung cấp dấu hiệu nhận biết, phân loại nhanh xe đạp điện bằng mắt thường.
QCVN 68 bổ sung thêm các mục: 2.1.1.7 (quy định về chỗ ngồi và chỗ để chân cho người đi cùng, chiều dài cho yên xe); 2.1.1.8 (quy định về khung xe); 2.1.4 (quy định về động cơ điện của xe); 2.1.4 (quy định vận tốc lớn nhất của xe khi vận hành không quá 25km/h); 2.1.8 (quy định về ắc quy của xe); điểm d mục 2.1.9.4 (quy định về nhãn hiệu, ký hiệu của NSX); 2.1.11 (quy định vê độ ổn định của xe); 2.2.1 (quy định về cách thử nghiệm, kiểm tra xe); 2.2.9.2; điểm b mục 2.2.10, điểm b mục 2.2.11.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.
Đối với những kiểu loại xe được cấp giấy chứng nhận trước ngày quy chuẩn có hiệu lực thì áp dụng theo quy định tại sửa đổi 1:2015 QCVN 68:2013/BGTVT sau 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực của Quy chuẩn này.
Dấu hiệu nhận biết, phân loại nhanh xe đạp điện quy định tại mục 1.4 được áp dụng sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành Sửa đổi 1:2015 QCVN 68:2013/BGTVT.
Xem toàn văn Quy chuẩn tại đây.
Tag:
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.