Theo Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang được Bộ GTVT lấy ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành, với Nhóm cảng biển số 1 (gồm 5 cảng biển: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình), mục tiêu đến năm 2025 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 240,5 triệu tấn đến 254,4 triệu tấn (trong đó hàng container từ 7,97 triệu TEU đến 8,47 triệu TEU); hành khách đến, đi từ 307.100 lượt khách đến 311.900 lượt khách.
Đến năm 2030 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 314,8 triệu tấn đến 393,0 triệu tấn (trong đó hàng container từ 12,33 triệu TEU đến 14,87 triệu TEU); hành khách đến, đi từ 495.500 lượt khách đến 504.000 lượt khách.
Tầm nhìn đến 2050 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,0 %/năm đến 5,3 %/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,5 %/năm đến 1,6 %/năm.
Về quy hoạch chi tiết, cảng biển Hải Phòng gồm các khu bến Lạch Huyện; khu bến Đình Vũ; khu bến sông Cấm - Phà Rừng; khu bến Nam Đồ Sơn, Văn Úc; các bến cảng huyện đảo Bạch Long Vĩ; các bến phao, khu neo đậu chuyển tải và các khu neo đậu tránh, trú bão.
Trong đó, đến năm 2025 đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 120,0 triệu tấn đến 126,8 triệu tấn (trong đó hàng container từ 7,83 triệu TEU đến 8,26 triệu TEU); hành khách đến, đi từ 18.400 lượt khách đến 18.700 lượt khách. Đến năm 2030 hàng hóa từ 168,8 triệu tấn đến 202,5 triệu tấn (trong đó hàng container từ 11,65 triệu TEU đến 13,91 triệu TEU); hành khách đến, đi từ 31.100 lượt khách đến 33.100 lượt khách.
Quy hoạch chi tiết các khu bến cảng như sau:
Khu bến Lạch Huyện: Đến năm 2025 tổng chiều dài cầu cảng từ 2.615 m đến 3.415 m, năng lực thông qua từ 36,5 triệu tấn đến 53,4 triệu tấn và từ 18.400 lượt khách đến 18.700 lượt khách; đến năm 2030 tổng chiều dài cầu cảng từ 5.515 m đến 5.965 m, năng lực thông qua từ 72,7 triệu tấn đến 91,7 triệu tấn và từ 31.100 lượt khách đến 33.100 lượt khách.
Khu bến Đình Vũ: Đến năm 2025 tổng chiều dài cầu cảng từ 5.526 m đến 6.198 m, năng lực thông qua từ 61,8 triệu tấn đến 72,2 triệu tấn; đến năm 2030 tổng chiều dài cầu cảng từ 6.858 m đến 7.078 m, năng lực thông qua từ 79,1 triệu tấn đến 83,6 triệu tấn.
Khu bến sông Cấm – Phà Rừng: Đến năm 2025 di dời các bến cảng từ thượng lưu cảng Nam Hải đến hạ lưu cảng Vật Cách, tổng chiều dài cầu cảng còn lại khoảng 6.725 m, năng lực thông qua từ 40,5 triệu tấn đến 43,7 triệu tấn; đến năm 2030 và sau năm 2030 từng bước di dời, chuyển đổi công năng các bến cảng hiện hữu từ khu vực cầu Bạch Đằng đến cảng Nam Hải, tổng chiều dài cầu cảng còn lại khoảng từ 1.364 m đến 3.608 m, năng lực thông qua từ 7,5 triệu tấn đến 22 triệu tấn.
Khu bến Nam Đồ Sơn, Văn Úc: Đến năm 2025 tổng chiều dài cầu cảng từ 640 m đến 1.360 m, năng lực thông qua từ 2,6 triệu tấn đến 6,8 triệu tấn; đến năm 2030 tổng chiều dài cầu cảng từ 4.090 m đến 7.265 m, năng lực thông qua từ 22,1 triệu tấn đến 48,3 triệu tấn.
Bến cảng huyện đảo Bạch Long Vĩ: Phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc phòng – an ninh.
Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải tại Bạch Đằng, Bến Gót, Lan Hạ: Đến năm 2025 và 2030 năng lực thông qua 0,3 triệu tấn.
Các khu neo đậu tránh, trú bão trên sông Bạch Đằng, Bến Lâm, Vật Cách (sông Cấm), vịnh Lan Hạ, Hòn Dấu, Bến Gót, Ninh Tiếp, Lạch Huyện và khu vực khác có đủ điều kiện.
Tag:
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.